Từ vựng tiếng Anh – một kiến thức không thể thiếu nếu như bạn muốn chinh phục được tất tần tật các bài thi tiếng Anh. Vậy nên trong bài viết dưới đây IELTSMindX sẽ đưa đến cho các bạn tổng quan về từ vựng Active Vocabulary và Passive Vocabulary, cũng như cách để chuyển đổi từ vựng thụ động thành chủ động nhé. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Mục lục
Khái niệm, phân biệt từ vựng Active Vocabulary và Passive Vocabulary
Tuỳ thuộc vào khả năng sử dụng từ vựng của người học mà chia vốn từ thành 2 nhóm, từ vựng chủ động và thụ động.
Từ vựng Active Vocabulary (từ vựng chủ động) là những từ người học hiểu và sử dụng thành thạo & thường xuyên trong kỹ năng Nói và Viết.
Trong quá trình sử dụng tiếng Anh hay một ngôn ngữ mới nào, vốn từ vựng chủ động và thụ động của người học có thể liên tục thay đổi, bởi vì người học sẽ liên tục học những từ mới và có thể quên những từ ít được sử dụng hơn.
Trong quá trình sử dụng tiếng Anh hay một ngôn ngữ mới nào, vốn từ vựng chủ động và thụ động của người học có thể liên tục thay đổi, bởi vì người học sẽ liên tục học những từ mới và có thể quên những từ ít được sử dụng hơn. Tuỳ thuộc vào khả năng sử dụng từ vựng của người học mà chia vốn từ thành 2 nhóm, từ vựng chủ động và thụ động.
Trên thực tế, ngay cả trong ngôn ngữ mẹ đẻ cũng có từ vựng chủ động và từ vựng thụ động. Trong đó, vốn từ vựng chủ động sử dụng trong học tập và cuộc sống ít hơn rất nhiều so với những từ có thể hiểu được. Những từ này bao gồm tiếng lóng, thuật ngữ khoa học, từ vựng chuyên ngành, từ ngữ trang trọng, từ cổ…
Mối quan hệ giữa từ vựng chủ động và từ vựng thụ động
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa từ vựng chủ động và từ vựng thụ động được tiến hành bởi nhà ngôn ngữ học Batia Laufer của đại học Haifa vào năm 1997. Kết quả của công trình nghiên cứu này được đăng tải trên ấn phẩm trường đại học Oxford vào năm 1998.
Trong đó, tác giả đặt mục tiêu xác định sự liên hệ giữa 3 loại từ vựng bao gồm từ vựng thụ động (passive vocabulary), từ vựng chủ động (active vocabulary) và từ vựng chủ động có kiểm soát (controlled active vocabulary).
Nhóm thứ 3 là nhóm từ vựng người học có khả năng sử dụng để làm bài kiểm tra hay hoàn thành một bài tập ngôn ngữ, nhưng sẽ không dùng trong các tình huống khác, khi được tự do sử dụng từ vựng theo ý muốn.
Đối tượng của nghiên cứu này là hơn 40 học sinh người Isarel. Tất cả học sinh được chia thành hai nhóm theo độ tuổi (16 và 17), được cho học cùng một chương trình ngoại ngữ nâng cao của hệ thống trường học tại Isarel. Tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá lượng từ vựng của người tham gia trong khoảng thời gian 1 năm.
Các yếu tố đầu vào về ngôn ngữ được đảm bảo tương đồng giữa hai nhóm. Điểm khác nhau duy nhất là chênh lệch về tuổi. Vì vậy, giả định của nghiên cứu là sự khác biệt về khả năng tiếp thu từ vựng giữa hai nhóm đối tượng này là do tuổi tác.
Một số kết quả quan trọng của nghiên cứu
Thứ nhất, từ vựng thụ động đã gia tăng đáng kể ở cả hai nhóm sau một năm học (tăng tới 84%). Con số này ở nhóm từ vựng chủ động có kiểm soát là 50%. Tuy từ vựng thụ động và chủ động có kiểm soát của người học đã được cải thiện, không có quá nhiều thay đổi trong việc sử dụng từ vựng của người học.
Thứ hai, khi xét đến mối quan hệ giữa ba loại từ vựng, từ vựng thụ động luôn nhiều hơn từ vựng chủ động có kiểm soát. Tuy nhiên tỷ lệ giữa hai nhóm từ vựng này có sự khác biệt giữ hai nhóm học sinh tham gia thí nghiệm. Trong nhóm các học sinh 16 tuổi, tỷ lệ từ vựng chủ động có kiểm soát/ từ vựng thụ động giảm từ 89% xuống còn 73%.
Điều này có nghĩa là khoảng cách giữa hai nhóm từ vựng trên sẽ ngày càng mở rộng khi người học đạt được mức độ sử dụng ngôn ngữ tốt hơn.
Thí nghiệm cũng chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa từ vựng thụ động và chủ động có kiểm soát, nói cách khác, người học càng có nhiều từ vựng thụ động, lượng từ vựng chủ động có kiểm soát cũng càng nhiều.
Đối với từ vựng chủ động, thí nghiệm chỉ ra không có mối liên hệ cụ thể nào giữa nhóm từ này với từ vựng thụ động và từ vựng chủ động có kiểm soát. Như vậy, một người có thể nhận biết nhiều mặt chữ hơn và có thể sử dụng những từ đó trong câu khi được yêu cầu chưa chắc đã sử dụng được trong những tình huống giao tiếp bình thường.
Những giải pháp giúp chuyển hóa từ vựng thụ động
Tăng cường đầu vào ngôn ngữ
Dựa theo kết quả nghiên cứu ở phần 2, có thể thấy rằng tồn tại mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa từ vựng thụ động và từ vựng chủ động có kiểm soát. Do đó, để kích hoạt vốn từ vựng chủ động có kiểm soát, người học cần tăng cường đầu vào ngôn ngữ nhằm nâng cao vốn từ vựng thụ động.
Để làm được điều đó, có thể nâng cao tần suất đọc và nghe ở nhiều nguồn khác nhau. Trong quá trình đó, người học nên dồn trọng tâm vào từ mới, tìm hiểu ý nghĩa, cách sử dụng của từ. Nên giữ một tâm thái thoải mái, nhẹ nhàng khi học từ vựng tiếng Anh và xác định rõ có thể sẽ quên những từ này trong lần học đầu tiên.
Tuy nhiên, việc ghi chép và tập trung vào từ vựng có thể giúp người học ghi nhớ sâu hơn và khi gặp lại những từ vựng nói trên ở các lần sau, khả năng nhớ từ sẽ cao hơn.
Liên tưởng ngữ cảnh đời thường để ghi nhớ từ vựng tốt hơn
Một cách giúp ghi nhớ và áp dụng được từ vựng là liên tưởng tới ngữ cảnh sử dụng của chúng. Thử lấy một ví dụ với cụm “plastic surgery” thường gắn với những hình ảnh sửa sang khuôn mặt hoặc cơ thể để đẹp hơn, vậy nên khi người học nhớ tới những hình ảnh ứng dụng của cụm từ này, là đã có thể luôn ghi nhớ và sử dụng được cụm này một cách chính xác.
Một điểm cộng của việc học từ vựng qua liên tưởng hình ảnh sẽ giúp người học loại bỏ được tư duy Anh – Việt, vì khi nghĩ đến hình ảnh người học sẽ tiếp tục nghĩ ra nhiều từ tiếng Anh khác, thay vì translate sang tiếng Việt.
Việc gắn từ vựng với ngữ cảnh hoặc một hình ảnh quen thuộc nào đó sẽ giúp người học liên tưởng dễ dàng hơn, việc chuyển từ vựng Passive vocabulary sang từ vựng Active vocabulary giờ đây trở nên vô cùng thuận lợi.
- Ví dụ từ “meticulous” có nghĩa là “very careful and with great attention to every detail” (tỉ mỉ và chú ý tới chi tiết). Người học có thể nghĩ tới hoạt cảnh việc được mẹ – là một người ưa gọn gàng sạch sẽ – yêu cầu dọn dẹp nhà một cách tỉ mỉ và cẩn thận:
- My mom is a neat person. She always asks me to clean the kitchen shelves and organize utensils meticulously. Vậy những khi được mẹ yêu cầu dọn nhà, ta sẽ liên tưởng ngay tới tính từ “meticulous” nhé.
Tăng cường sự lặp lại
Tăng cường đầu vào ngôn ngữ và tưởng tượng ngữ cảnh sử dụng từ thôi chưa đủ để biến một từ vựng bị động thành từ vựng chủ động. Khi một từ vựng được học nhưng không được sử dụng thường xuyên, ký ức về từ này sẽ không được củng cố trong não bộ. Kết quả là người học không thể nhớ về từ này nếu không có những tác nhân kích thích như nghe hoặc nhìn thấy từ và đương nhiên không thể không thể sử dụng từ, hoặc tệ hơn là hoàn toàn quên từ đó.
Để hạn chế tình huống này, người học có thể tăng cường sự lặp lại bằng cách sử dụng giấy nhớ dán từ vựng tại những vị trí bắt mắt trên bàn làm việc, trong nhà; thường xuyên viết từ, ghi chép các ví dụ, cách diễn đạt hay liên quan đến từ và quan trọng nhất là tìm ngữ cảnh phù hợp và sử dụng từ vựng ngay khi có thể.
Bên cạnh đó, người học cũng có thể áp dụng kỹ thuật Lặp lại ngắt quãng – một phương pháp dựa vào quy luật ghi nhớ thông tin của não bộ để tăng cường khả năng nhớ từ vựng.
Số liệu ở kì thi IELTS cho thấy người học thường có điểm Reading và Listening cao hơn điểm Writing và Speaking, và nguyên nhân là do vốn từ vựng Passive vocab của các bạn thường cao hơn vốn từ vựng Active vocabulary, nên khi tới lúc thực hành và áp dụng từ vựng các bạn thường gặp khó khăn. Bởi vậy người học cần khuyến khích và thúc đẩy bản thân học từ với mục đích không chỉ nhớ – hiểu mà còn phải vận dụng từ thành công nữa nhé.
Vậy nên hãy thường xuyên lặp lại việc học từ vựng về để chuyển hóa từ vựng Passive Vocabulary thành từ vựng Active Vocabulary một cách dễ dàng.
Trên đây là tổng quan cũng như một số cách chuyển từ vựng Passive Vocabulary sang từ vựng Active Vocabulary một cách dễ dàng. IELTSMindX chúc bạn sẽ trau dồi được thêm càng nhiều vốn từ càng tốt để áp dụng vào các bài thi như IELTS hay THPT Quốc gia nhé.