To V và V-ing hay động từ nguyên thể và danh động từ là một phần kiến thức quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh. IELTSMindX đã tổng hợp lại đầy đủ nhất các kiến thức về to V và V-ing trong bài viết này! Cùng theo dõi nhé.
Mục lục
Khi nào chúng ta dùng động từ nguyên thể to V và động từ V-ing?
Hiểu một cách đơn giản, việc chúng ta sử dụng động từ thuộc dạng nào trong hai dạng trên sẽ phụ thuộc vào mục đích nói và cấu trúc câu. Cụ thể hơn, động từ sẽ để dưới dạng to-V khi nó theo sau một số động từ như want, need, start, …
Sử dụng động từ dưới dạng V-ing khi đứng sau các động từ khác như love, start, end, … Ngoài ra, thể to-V còn được dùng khi chúng ta muốn đưa ra yêu cầu hoặc nhờ người khác làm gì. Các con hãy xem các ví dụ dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.
- “I want to buy a bike” (Tôi muốn mua một chiếc xe đạp)
- “The boy loves drinking some orange juice for breakfast” (Cậu bé thích uống nước cam vào bữa sáng)
- “We want mom to tell us the whole story” (Chúng tôi muốn mẹ kể cho minh hết cả câu chuyện)
Vai trò của to V và V-ing trong câu
Động từ nguyên mẫu có to (to-infinitive hay to V)
Hình thức nguyên loại là phương thức cơ bản của động từ. Dạng nguyên mẫu của động từ gồm nguyên mẫu có “to” và nguyên mẫu không “to”. Đối với động từ nguyên loại có “to”, chúng ta có các cách sử dụng quan trọng và phổ biến sau:
To V đóng vai trò chủ ngữ của câu (subject of a sentence)
To V có thể đóng vai trò làm chủ ngữ của câu:
Ví dụ:
- To run constantly will increase your heart beat.
- To exercise everyday helps you keep fit.
To V còn được sử dụng với chủ ngữ giả “it”:
Chẳng hạn:
- It will increase your heart beat to run constantly.
- It helps you keep fit to exercise every day.
To V làm tân ngữ của động từ (object of a verb)
Làm một tân ngữ trực tiếp sau những động từ là vị trí tiếp theo của To V:
afford | agree | arrange | ask | attempt |
beg | care | choose | claim | decide |
determine | demand | desire | expect | fail |
hesitate | hope | learn | long | manage |
neglect | offer | omit | plan | pretend |
prepare | promise | refuse | swear | seem |
strive | tend | threaten | wish |
Ví dụ:
She decided to apply for that position.
Bên cạnh đó, phương thức nguyên loại có “to” cũng có thể được sử dụng sau những cụm động từ: to make up one’s mind, to take care, to make sure,…
Cụ thể như:
- I’ve made up my mind to become an artist.
- We will make sure to keep your son safe.
Bổ ngữ cho tân ngữ cũng là một cách dùng To + V (object complement)
Trong các trường hợp, phương thức nguyên loại có “to ” có thể được sử dụng sau tân ngữ là danh từ hoặc đại từ để bổ nghĩa cho tân ngữ đó: verb + object (noun/pronoun) + to-infinitive. Dưới đây là một vài gợi ý của chúng mình về động từ chính cho trường hợp trên:
advise | allow | ask | beg | believe |
cause | challenge | command | compel | consider |
enable | encourage | expect | find | forbid |
love | get | hate | help | imagine |
instruct | intend | invite | know | lead |
like | leave | mean | order | permit |
prefer | persuade | remind | đề nghị | teach |
Ví dụ:
- She doesn’t want her friends to know her story.
- We should persuade him to give up.
Danh động từ (gerund hay V-ing)
Đầu tiên, bạn cần biết Danh động từ (gerund) là phương thức động từ được thêm “–ing” và được sử dụng như một danh từ. Danh động từ có thể được sử dụng làm:
V-ing là chủ ngữ của câu (subject of a sentence)
Khi đóng vai trò là chủ ngữ của câu, danh động từ được sử dụng như một danh từ:
Ví dụ:
- Jogging is my favorite sport.
- The building of the cinema will take at least 3 months.
V-ing giữ vị trí tân ngữ của động từ (object of a verb)
Danh động từ cũng được sử dụng như một tân ngữ trực tiếp sau các động từ điển hình như:
admit | avoid | appreciate | deny | detest |
dislike | enjoy | excuse | fancy | finish |
keep | mention | mind | miss | postpone |
recall | resent | resist | recollect | risk |
save | practise | involve | escape | delay |
Ví dụ:
- I enjoy swimming in a deep pool.
- I miss taking the last bus of the day.
Danh động từ cũng được sử dụng như một tân ngữ trực tiếp sau các cụm từ: can’t bear, can’t face, can’t stand, can’t help, can’t resist, feel like, It’s no use, It’s (not) worth, There is no point in,…
Cụ thể như:
- I don’t feel like talking to him after what he did to me.
- It’s no use taking that solution.
Và khi V-ing làm bổ ngữ cho tân ngữ (object complement)
Một số động từ có thể được theo sau bởi tân ngữ và danh động từ: verb + object + gerund. Các động từ đó bao gồm:
catch | discover | dislike | feel | find |
hear | imagine | involve | keep | mind |
notice | prevent | remember | risk | see |
spend | stop | watch |
They spend time playing video games every day.
Trường hợp đặc biệt trong cách sử dụng V-ing và To V
Đối với cách sử dụng là tân ngữ của động từ, có một trường hợp đặc biệt là cả V-ing và To V dưới tiếng Anh đều có thể sử dụng sau một động từ. Đôi khi hai cách sử dụng có thể giống nhau về nghĩa và cũng có lúc mỗi cách lại mang sắc thái nghĩa riêng.
Nghĩa tương đối giống nhau với cả hai cách sử dụng
Chẳng hạn như những động từ:
bear | begin | cease | come | continue |
deserve | endure | fear | hate | imagine |
like | love | intend | prefer | start |
Ví dụ:
- I began playing sport when I was 6 = I began to play sport when I was 6.
- I love taking photos = I love to take photos.
Nghĩa khác nhau với mỗi cách sử dụng
a. remember
I remember doing sth: tôi đã thực hiện việc đó rồi và giờ tôi đang nhớ lại việc đó.
Cùng là “remember” nhưng mang hai sắc thái nghĩa khác nhau
b. regret
- I regret doing sth: tôi rất ân hận vì đã làm điều đó.
- I regret to say / to tell / to inform you: (thường sử dụng dưới thư trang trọng) tôi rất tiếc phải thông tin rằng.
c. go on
- Go on doing sth: tiếp tục làm một việc nào đó.
- Go on to do sth: nói hoặc làm một điều gì đó mới