Mục lục
Định nghĩa mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ là một mệnh đề đứng sau một danh từ, có chức năng bổ nghĩa cho danh từ.
Các bạn có thể hiểu đơn giản mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.
Ví dụ:
– He is the man that I talked to yesterday. (Anh ấy là người mà tôi đã nói chuyện hôm qua)
Cụm từ “that I talked to yesterday” là mệnh đề quan hệ, bổ ngữ cho danh từ “the man”
Các loại mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Mệnh đề quan hệ xác định
- Mệnh đề quan hệ xác định là mệnh đề bắt buộc phải có để xác định được danh từ đứng trước, nếu bỏ đi thì mệnh đề chính sẽ không có nghĩa rõ ràng.
- Mệnh đề quan hệ xác định có thể đi với tất cả các đại từ và trạng từ quan hệ trong tiếng Anh (trừ một số trường hợp ngoại lệ.)
Ví dụ:
The girl who is wearing the red dress is my sister.
(Cô gái mặc chiếc váy màu đỏ kia là em gái tôi.)
Mệnh đề quan hệ “who is wearing the red dress” giúp xác định được danh từ “the girl” mà người nói muốn nhắc đến là cô gái nào. Nếu bỏ mệnh đề quan hệ này đi, câu còn lại sẽ là:
“The girl is my sister”
Câu văn này tối nghĩa vì không biết “the girl” là cô gái và mạo từ sẽ bị sử dụng sai vì sau mạo từ tiếng Anh “the” phải là một danh từ đã xác định.
Mệnh đề quan hệ không xác định
- Mệnh đề quan hệ không xác định là mệnh đề giải thích thêm cho danh từ đứng trước, nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn có nghĩa rõ ràng.
- Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi các dấu phẩy. Đứng trước mệnh đề quan hệ thường là tên riêng hoặc các danh từ thường có các từ xác định như: this, that, these, those, my, his, her…
- Đại từ quan hệ “that” không được sử dụng trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Ví dụ:
My best friend, who is also my cousin, is a famous football player.
(Bạn thân nhất của tôi, và cũng là em họ tôi là một cầu thủ bóng đá nổi tiếng.)
Mệnh đề quan hệ “who is also my cousin” giúp bổ sung thêm ý nghĩa cho danh từ “my best friend”, nếu bỏ mệnh đề này đi thì câu vẫn có ý nghĩa:
“My best friend is a football player”
Mệnh đề quan hệ nối tiếp
- Mệnh đề quan hệ nối tiếp được dùng để giải thích, bổ sung ý nghĩa cho cả một mệnh đề đứng trước nó.Trường hợp này chỉ sử dụng đại từ quan hệ which và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề.
- Mệnh đề nối tiếp luôn đứng ở cuối câu.
Ví dụ:
Andrew forgets Leahs birthday, which makes her sad.
(Andrew đã quên mất sinh nhật Leah, điều này làm cô ấy buồn.)
Mệnh đề quan hệ “which makes her sad” bổ sung ý nghĩa cho cả mệnh đề “Andrew forget Leah’s birthday”
Các đại từ quan hệ trong tiếng Anh
Who
Là đại từ quan hệ chỉ người, “who” có thể đóng vai trò là chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề trong hệ.
- Khi “who” là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ, theo sau nó là một động từ.
Ví dụ:
The little boy who is riding the bike is my younger brother.
(Đứa nhỏ đang đạp xe là em trai tôi.)
Ở đây, mệnh đề “who is riding the bike” bổ nghĩa cho danh từ “the little boy” và đại từ quan hệ “who” cũng chính là chủ ngữ thực hiện hành động “is riding the bike”
- Khi “who” sẽ đóng vai trò như một tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, theo sau nó là chủ ngữ của động từ.
Ví dụ:
Do you know the man who I met yesterday?
(Bạn có biết người đàn ông hôm qua tôi gặp không?)
Mệnh đề “who I met yesterday” bổ nghĩa cho danh từ “the man” nhưng đại từ quan hệ “who” không mang chức năng chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.
Whom
Là đại từ quan hệ chỉ người làm tân ngữ, “whom” đóng vai trò là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, theo sau nó là chủ ngữ của động từ.
Ví dụ:
The beautiful woman whom we saw yesterday is a famous actress.
(Người phụ nữ xinh đẹp chúng ta gặp hôm qua là một diễn viên nổi tiếng.)
Mệnh đề quan hệ “whom we saw yesterday” bổ nghĩa cho danh từ “the beautiful woman”. Đại từ “whom” là tân ngữ của động từ “saw” và được theo sau bởi chủ ngữ “we”.
Lưu ý: Ta có thể sử dụng “who” thay thế cho “whom”
Which
Là đại từ quan hệ chỉ vật, “which” có thể đóng vai trò là chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề trong hệ.
- Khi “which” là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ, theo sau nó là một động từ.
Ví dụ:
The bottle which is on the left side is mine.
(Cái chai phía bên trái là của tôi.)
Ở đây, mệnh đề “who is on the left side” bổ nghĩa cho danh từ “the bottle” và đại từ quan hệ “which” cũng chính là chủ ngữ của động từ “is”
- Khi “which” sẽ đóng vai trò như một tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, theo sau nó là chủ ngữ của động từ.
Ví dụ:
The story which she told me yesterday is very interesting.
(Câu chuyện hôm qua cô ấy kể cho tôi rất thú vị)
Mệnh đề “which she told me yesterday” bổ nghĩa cho danh từ “the story” và đại từ quan hệ “which” là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ.
That
Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể sử dụng để thay thế cho Who, Whom và Which trong mệnh đề quan hệ xác định.
Ví dụ:
This is the book which I like best. => This is the book that I like best.
(Đây là cuốn sách tôi thích nhất.)
He is the person whom I admire most. => He is the person that I admire most.
(Anh ấy là người mà tôi ngưỡng mộ nhất.)
Can you see the girl who is running with a big dog? => Can you see the girl that is running with a big dog?
(Bạn có thấy cô gái đang chạy cùng với một chú chó lớn không?)
Whose
Là đại từ quan hệ chỉ người, thay cho tính từ sở hữu, theo sau whose luôn là 1 danh từ. Chúng ta có thể dùng “of which” thay thế cho “whose” mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu.
Ví dụ:
The boy whose pen you borrowed yesterday is Ron.
(Chàng trai mà bạn mượn bút hôm qua là Ron.)
Lưu ý: Đại từ quan hệ (trừ whose) có thể được lược bỏ khi đại từ quan hệ đóng vai trò tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định (phía trước nó không có dấu phẩy và không có giới từ).
Ví dụ: Here is the shoes which I bought.
=> Here is the hat I bought.
(Đây là cái mũ tôi đã mua.)
This is Lisa, whom I told you about.
(Đây là Lisa, người tôi đã kể với bạn.)
=> Không lược bỏ được đại từ quan hệ vì đây là mệnh đề quan hệ không xác định (trước whom có dấu phẩy.)
This is the school in which I study.
=> Không lược bỏ được đại từ quan hệ vì đây là mệnh đề quan hệ không xác định (trước which có giới từ in.)
This is the boy who lives near my house.
=> Không lược bỏ được đại từ quan hệ vì who là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.
Các trạng từ quan hệ trong tiếng Anh
When
Là trạng từ quan hệ chỉ thời gian, đứng sau từ chỉ thời gian. Tùy thuộc vào thời gian được nhắc đến, chúng ta có thể sử dụng at which, on which hoặc in which để thay thế cho when.
Ví dụ:
May Day is the day when people hold meetings.
=> May Day is the day on which people hold meetings.
(Ngày Quốc tế lao động là ngày mọi người tổ chức tiệc tùng.)
That was Andrew when he started becoming rich.
=> That was Andrew at which he started becoming rich.
(Đó là lúc anh ta bắt đầu trở nên giàu có.)
Where
Là trạng từ quan hệ chỉ nơi chốn, đứng sau từ chỉ nơi chốn. Tùy thuộc vào thời gian được nhắc đến, chúng ta có thể sử dụng at which, on which hoặc in which để thay thế cho where.
Ví dụ:
That blue house is the house where we used to live.
=> That blue house is the house in which we used to live.
=> That blue house is the house which we used to live in.
(Đó là ngôi nhà chúng tôi thường sống.)
California is the hotel where she is staying.
=> California is the hotel at which she is staying.
=> California is the hotel which she is staying at.
(California là khách sạn cô ấy đang ở.)
Why
Là trạng từ quan hệ chỉ lý do, theo sau bởi tiền ngữ “the reason”. Why dùng để thay thế cho “for the reason”. Chúng ta có thể sử dụng “for which” để thay thế cho “why”.
Ví dụ:
He did not tell me the reason why he break up with me.
=> He did not tell me the reason for which he break up with me.
(Anh ta không nói cho tôi tại sao anh ta chia tay tôi.)
Cấu trúc nhấn mạnh/ Câu chẻ
Các thành phần được nhấn mạnh gồm S, O, Trạng ngữ sẽ được đặt vào giữa cấu trúc It (is) … that
VD: I bought the book in the shop near my school yesterday.
=> It was I that (who) bought the book in the shop near my school.
=> It was the book that I bought in the shop near my school.
=> It was in the shop near my school that I bought the book.
=> It was yesterday that I bought the book in the shop near my school.
Chú ý: Khi chẻ thành phần trạng ngữ nguyên vẹn, từ nối là “that” nếu chỉ chẻ N sau giới từ thì nối bằng các trạng từ tương ứng.
Mệnh đề quan hệ rút gọn
Khi đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề chủ động
Khi đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề chủ động, chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ, to be (nếu có) và chuyển động từ về dạng V-ing.
Ví dụ:
The girl who is sitting next to the only boy in class is my sister
=>The girl sitting next to the only boy in class is my sister
(Bé gái ngồi cạnh bé trai duy nhất trong lớp là em gái tôi.)
Khi đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề bị động
Khi đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề bị động, chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ, to be và chuyển động từ về dạng phân từ II.
Ví dụ:
The house which is being built at the moment belongs to Mr. Thomas.
=> The house built at the moment belongs to Mr. Thomas.
(Ngôi nhà đang được xây thuộc về ngài Thomas.)
Khi đại từ quan hệ theo sau bởi to be và danh từ/cụm danh từ
Khi đại từ quan hệ theo sau bởi to be và danh từ/cụm danh từ, chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ và to be.
Ví dụ:
Football, which is a very popular sport, is good for health.
=> Football, a very popular sport, is good for health.
Những dạng rút gọn thành to “V”
- Mệnh đề quan hệ đi sau tiền từ có kèm số thứ tự như: first, second/ so sánh nhất/ only.
VD: Jane was the first person who realized the danger.
=> Jane was the first person to realize the danger.
- Mệnh đề quan hệ có ý nghĩa chỉ mục đích hay sự cho phép.
VD: I have a lot of homework that I must do.
=> I have a lot of homework to do.
Chú ý: Nếu V mang nghĩa bị động chuyển “to V” thành “to be done”
Một số lưu ý về mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Khi danh từ được nói đến là tân ngữ của giới từ, ta có thể đưa giới từ đó đứng trước đại từ quan hệ.
Trường hợp này chỉ áp dụng với “which” và “who”
Ví dụ:
Ms May, with whom we studied last semester, is a very nice teacher.
(Cô May, người mà chúng tôi học kỳ học trước là một giáo viên tốt.)
Fortunately, we had an old map, without which we would got lost.
(May mắn là chúng tôi có một tấm bản đồ cũ, nếu không thì đã bị lạc rồi.)
Các trường hợp sau đây bắt buộc phải dùng ‘that’
- Khi cụm từ đứng trước đại từ quan hệ vừa là danh từ chỉ người và vật
Ví dụ:
She told me a lot about the places and people that he had visited in her country.
(Cô ấy kể cho tôi rất nhiều về các vùng đất và con người cô ấy từng thăm ở đất nước của cô ấy.)
- Khi đại từ quan hệ theo sau danh từ có các tính từ so sánh hơn nhất
Ví dụ:
This is the most interesting book that I’ve ever read.
(Đây là cuốn sách hay nhất tôi từng đọc.)
- Khi đại từ quan hệ theo sau danh từ đi cùng với all, only và very
Ví dụ:
That is all that I can say.
I bought the only coat that they had.
You’re the very person that I would like to see.
- Khi đại từ quan hệ theo sau các đại từ bất định
Ví dụ:
He never says anything that pleases people.
(Anh ta chả nói gì vừa lòng mọi người.)
She’ll tell you something that you want to know.
(Cô ấy sẽ nói cho bạn điều bạn muốn biết.)
Bài tập về cấu trúc mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Bài tập 1: Điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống.
- A castle is a place … a king or queen lives.
- An actress is a woman … plays in films or theatre plays.
- This is the girl … mother is from Canada.
- This is the time of the year … many people suffer from hayfever.
- The flowers … grow in the garden are beautiful.
Bài tập 2: Hoàn thành câu sử dụng mệnh đề quan hệ.
- Catherine and Sue are two girls (like dancing)
- My mobile phone is something (be very important to me)
- Antony is a friend of mine (live in Boston)
- West Side Story is a musical (be very famous)
- An airport is a place (planes land)
Bài tập 3: Nối hai câu cho sẵn sử dụng mệnh đề quan hệ.
- We bought a car last week. The car is blue.
=> The car
- The girl is a singer. We met her at the party.
=> The girl - The bananas are on the table. George bought them.
=> The bananas - We watched a film last night. It was really scary.
=> The film - I have to learn new words. They are very difficult.
=> The new words
Đáp án:
Bài tập 1:
- A castle is a place where a king or queen lives.
- An actress is a woman who plays in films or theatre plays.
- This is the girl whose mother is from Canada.
- This is the time of the year when many people suffer from hayfever.
- The flowers which grow in the garden are beautiful.
Bài tập 2:
- Catherine and Sue are two girls who like dancing.
- My mobile phone is something which is very important to me.
- Antony is a friend of mine who lives in Boston.
- West Side Story is a musical which is very famous.
- An airport is a place where planes land.
Bài tập 3:
- The car we bought last week is blue.
- The girl we met at the party is a singer.
- The bananas George bought are on the table.
- The film we watched last night was really scary.
- The new words I have to learn are very difficult.